BTH: Nhà Mái Dốc | Roof Pitch

11/04/2021 Kiến Admin
1854
0

Trong xây dựng tòa nhà, mái dốc (roof pitch) là độ dốc tương đối của mái (steepness of a roof) được định lượng bằng một tỷ lệ hoặc bằng số độ góc mà một bề mặt 'phơi bày' (exposure) quay lệch khỏi bề mặt ngang.

Độ dốc của mái (pitch of a roof) được biểu thị là chiều thẳng đứng 'tăng lên' (rise) so với nhịp ngang (run) của nó. Trong hệ thống đo lường Anh, "độ dốc" thường được biểu thị bằng tỷ lệ (rise:run). Ở Hoa Kỳ thường dùng đơn vị run = 12 (ví dụ: 3:12, 4:12, 5:12). Những nơi khác sử dụng ('1 in _'slope) (ví dụ: '3 in 4' slope, '9 in 12' hay '1 in 1 1/3)

Độ dốc quan trọng vì nhiều lý do, bao gồm loại vật liệu lợp được sử dụng, khả năng đi lại, tỷ lệ của tòa nhà nói chung (đôi khi là một yếu tố quan trọng trong một số phong cách kiến ​​trúc như sân dốc (steep pitch) trong kiến ​​trúc Gothic, mái dốc thấp (low pitch) trong Kiến trúc cổ điển), và sự kết hợp của các độ dốc khác nhau để tạo thành các hình dạng mái đặc biệt như mái gambrel. Các độ dốc nhỏ cơ bản không được xác định cụ thể, nó không phẳng hoàn toàn nhưng dốc đủ để thoát nước, lên đến 1/2:12 đến 2:12 (1 in 24 đến 1 in 6); Mái có độ dốc thấp, đòi hỏi vật liệu và kỹ thuật đặc biệt để tránh rò rỉ và dao động từ 1:12 (2:12) đến 4:12 (1 in 3); Quy ước từ 4:12 (1 in 3) đến 9:12 (3 in 4); và mái dốc, trên 9:12 (3 in 4), 21:12 (7 in 4) có thể yêu cầu thêm dây buộc.

Quy ước của Hoa Kỳ là sử dụng số nguyên khi là số chẵn (ví dụ: "3 in 12") hoặc phân số của một hoặc hai chữ số gần nhất khi không chẵn (ví dụ: "5 và 1/4 in 12" hoặc "5.25 in 12", tương tự như 5.25:12). Các định nghĩa khác nhau khi mái nhà được coi là dốc. Tính theo độ, 10° (2  in 12 hoặc 1 in 6) được coi là tối thiểu. Độ dốc chính xác của mái theo độ được tính bằng arctangent. Ví dụ: arctan (3/12) = 14,0°

Mục đích chính của mái dốc là để chuyển hướng nước và tuyết. Do đó, độ cao mái thường lớn hơn ở những khu vực có nhiều mưa hoặc tuyết rơi. Những mái nhà có đầu hồi cao, dốc đứng ở Bắc Âu là điển hình ở những vùng có tuyết rơi dày. Ở một số khu vực, quy chuẩn xây dựng yêu cầu độ dốc tối thiểu (minimum slope). Buffalo, New York và Montreal, Quebec, Canada, chỉ định 6 in 12, cao độ xấp xỉ 26.6°.

Thợ mộc đóng các khung vì kèo theo một góc để làm "dốc" mái nhà. Đầu hồi (Gable) và các mái có nhiều độ dốc khác (other multi-pitched roofs) cho phép các cấu trúc chính ít hơn với việc giảm tương ứng vật liệu làm khung và vỏ bao che.

Lịch sử mái dốc

Trong lịch sử, mái dốc được chỉ định theo hai cách khác: Tỷ lệ giữa chiều cao dốc nghiêng (the ridge height) với chiều rộng nhịp của tòa nhà (the width of the building (span)) và là tỷ lệ giữa chiều dài vì kèo (rafter length) với chiều rộng của tòa nhà (the width of the building).

Các độ dốc mái thường được sử dụng ở các kiểu kiến trúc như sau:

  • Hy Lạp: chiều cao dốc nghiêng là 1/9 đến 1/7 nhịp (góc từ 12.5 ° đến 16 °);
  • Roman: chiều cao dốc nghiêng là 2/9 đến 1/3 nhịp (góc từ 24 ° đến 34 °);
  • Phổ biến: chiều dài kèo = 3/4 nhịp (khoảng 48°);
  • Gothic: vì kèo (the rafters) bằng với nhịp (60°); và
  • Elizabeth: vì kèo dài hơn nhịp (hơn 60°).

Các độ dốc mái phổ biến ở châu Âu

Nhà mái dốc

Mái dốc là loại mái bao gồm 1 hoặc nhiều mặt phẳng (hay cong nhẹ) hợp với phương ngang một góc nhất định tạo thành một tổ hợp thống nhất cùng che phủ toàn bộ hoặc một phần không gian kiến trúc bên dưới nó.

Độ dốc của mái lớn hay nhỏ phụ thuộc vào vật liệu cấu tạo mái, độ rộng diện tích che phủ, hình thức kiến trúc, hình thức kết cấu, khí hậu và phong tục tập quán, cũng như giá thành xây dựng.

  • Về phương diện kiến trúc: độ dốc cần phù hợp với hình thức và công năng công trình.
  • Về phương diện kinh tế: mái có độ dốc càng nhỏ thì càng giảm diện tích của mái lợp.
  • Về phương diện thích ứng với khí hậu: độ dốc càng lớn, thoát nước, chống dột, chống thấm càng tốt.

Mái nhà tranh, tre, nứa, lá có độ dốc từ 33 – 45 độ. Mái ngói có độ dốc từ 30 – 33 độ. Mái nhà Rông Tây Nguyên dốc tới 70 – 80 độ. Mái tole có độ dốc 12 – 15 độ.

Các kiểu nhà mái dốc

Căn cứ vào hình thức mặt bằng và yêu cầu về độ dốc, mái dốc có rất nhiều hình thức như: mái một dốc, mái hai dốc, mái bốn dốc, mái bốn dốc kiểu hai chái, v.v…

Kết cấu mái dốc

Mái dốc gồm 2 bộ phận chính là sườn mái và phần che lợp.

Sườn mái bao gồm: tường thu hồi, vì kèo, bán kèo, hệ thống giằng vì kèo và xà gồ.

Phần che lợp bao gồm: đối với mái ngói là cầu phong, litô, ngói; đối với mái lợp phibrô xi-măng là tấm phibrô xi-măng; đối với mái lợp tole là tole.

Các loại vật liệu lợp mái ở mái dốc cũng có những hệ kết cấu tương ứng. Nếu vật liệu lợp mái tranh thì sử dụng kèo tre, lợp ngói thì dùng kèo gỗ, mái tôn thì sử dụng hệ kèo thép…

Đặc điểm của nhà mái dốc

  • Ưu điểm:

So với mái bằng, nhà mái dốc mang nét thẩm mỹ nổi bật hơn với vẻ đẹp trang nhã về kiến trúc. Mái dốc góp phần tạo hình kiến trúc ấn tượng cho công trình.

Nhà mái dốc giúp nước mưa, tuyết… chảy nhanh, chống thấm, chống dột.

Nhà mái dốc mang đến không gian thoáng đãng, mát mẻ với chức năng giải nhiệt cao và thoáng khí cho không gian bên dưới.

Kiến trúc mái dốc được ứng dụng linh hoạt trên mọi diện tích đất, từ nhà ở đơn giản đến biệt thự nhà phố, từ nông thôn đến thành thị,…

Chi phí thấp và thời gian thi công ngắn.

  • Nhược điểm:

Di chuyển, thao tác trên mái dốc khó hơn mái bằng.

Diện tích mái không được tận dụng triệt để như mái bằng.

 

Chuyên đề THAM KHẢO THIẾT KẾ NHÀ MÁI DỐC:

 

Chuyên đề CẤU TRÚC VÀ CÁC BỘ PHẬN NHÀ MÁI DỐC:

 

Chuyên đề CHI TIẾT CẤU TẠO NHÀ MÁI DỐC:

 

Tổng hợp: Fudozon.com

Bình luận từ người dùng

1
2
3
4
5
6
7
8
TRE - BAMBOO
1233
Tre xoắn ốc và xoắn (spirals and twists) trong các hình thức kiên strúc hấp dẫn! Công viên Đô thị Cải tạo Vi mô (Urban Park Micro Renovation) của Trường kiến trúc Atelier cnS, Đại học Công nghệ South China trình bày một số công trình kiến trúc lượn sóng thú vị làm từ tre. Từ khóa: parametric architecture, kiến trúc tham số,
Giới thiệu
Liên hệ
Nhật ký độc giả
VI | EN
Link đã được copy