Áo Ngữ Huyền Không Phi Tinh

20/09/2016 Kiến Admin huyenkhonglyso.com
5097
0

Chủ khách luận đắc thất - Ngũ hành thống cửu tinh

Tại sơn thì sơn tinh là chủ, hướng tinh là khách, vận tinh bổ trợ

Tại hướng thì hướng tinh là chủ, sơn tinh là khách, vận tinh bổ trợ

Tại các sơn khác thì dụng thủy thì hướng tinh là chủ, sơn tinh là khách, vận tinh bổ trợ. Dụng sơn thì sơn tinh là chủ, hướng tinh là khách, vận tinh bổ trợ.

Lấy ví dụ tọa Tân hướng Ất 104 độ bên trên:

Tại hướng, hướng thì hướng tinh 4 cùng sơn tinh 3 đều là Mộc nên tỷ hòa, hướng tinh đắc vị, hướng tinh đã đắc vị thì không cần luận đến trợ tinh(vận tinh).

Tại sơn, sơn tinh 8 hướng tinh 8 cùng là Thổ nên tỷ hòa, sơn tinh đắc vị, sơn tinh đã đắc vị thì không cần luận đến trợ tinh(vận tinh).

Nhà khai chính môn tại Giáp, dụng thủy nên lấy hướng tinh làm chủ, hướng tinh tại Giáp là 3 Mộc, sơn tinh là 5 Thổ. Mộc khắc Thổ là chủ khinh khách nên dù có đắc vị nhưng chỉ trung bình mà thôi.

Phối dùng Tam đại quái 3 phương Giáp Bính Tuất, dùng thủy nên hướng tinh làm chủ. Tại Giáp đã luận như trên; Tại Bính hướng tinh 9 Hỏa, sơn tinh 8 Thổ, Hỏa sinh Thổ là sinh xuất nên khách khinh chủ, hướng tinh không đắc vị, luận đến vận tinh bổ trợ là 3 Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Bính là đất vượng Hỏa mà không vượng Thổ, 9 Hỏa lại được 3 Mộc bổ trợ nên dù sinh xuất vẫn dùng được; Tại Tuất hướng tinh 6 Kim, sơn tinh 2 Thổ. Sơn tinh sinh hướng tinh là cát.

Như vậy trong phối dùng bộ Tam đại quái này thì đắc vị và phát huy được tác dụng. Nếu dùng bộ Tam đại quái tại Tý Tốn Dậu thì không thể đắc vị do tại Tý và Dậu 6-9 khắc sát ác liệt mà trợ tinh 4 (tại Tý) và 1 (tại Dậu) đều không giúp ích được gì.

"Chủ nhân hữu lễ khách tôn trọng, khách tại Tây hề chủ tại Đông". Dụng 9 tinh đắc thất phải xét đến Ngũ hành.

Chính thần, Linh thần và Chiếu thần

Dương thuận Âm nghịch, Dương động mà Âm tĩnh vốn là cái lẽ tự nhiên. Chính thần tĩnh tại, Linh thần luôn động.

9 tinh lấy Ngũ hoàng làm chủ, 9 tinh vốn tự có dương có âm, không phải cố định 1 3 7 9 là dương, 2 4 6 8 là âm. Âm Dương của 9 tinh khéo dùng mới là diệu, mỗi một tinh nhập trung có thuận và nghịch 2 đường riêng biệt. Chỉ sự biến đổi của thời gian là Nghịch, chỉ sự động tĩnh của không gian là Thuận.

Chính thần

Thái dương quá cung hành độ một năm khởi từ Tuất đi nghịch Dậu, Thân... về lại Tuất là Thái dương quá cung đủ 1 năm. Quan niệm này cho thấy Địa(địa cầu) tĩnh. 9 tinh lấy Ngũ hoàng làm chủ tinh như Thái dương vậy, hành độ nghịch phi, nơi Ngũ hoàng trú đóng chính là Chính thần vị.

Vận 1: 1 nhập trung nghịch phi, 2 đến Tốn, 3 đến Chấn, 4 đến Khôn, 5 đến Khảm. Khảm là chính thần vận 1.

Vận 2: 2 nhập trung nghịch phi, 3 đến Tốn, 4 đến Chấn, 5 đến Khôn. Khôn là chính thần vận 2.

Vận 3: 3 nhập trung nghịch phi, 4 đến Tốn, 5 đến Chấn. Chấn là chính thần vận 3.

Tuần tự như vậy ta có Chính thần vị các vận:

Vận 1 - Khảm, 2 Khôn, 3 Chấn, 4 Tốn, 6 Càn, 7 Đoài, 8 Cấn, 9 Ly; 10 năm đầu vận 5 tại Tốn, 10 năm sau vận 5 tại Càn.

Linh thần

Hành độ Xuân Hạ Thu Đông một năm khởi từ Dần đi thuận đến Mão, Thìn, Tị... về lại Dần là hết một năm. Xuân Hạ Thu Đông thực là chuyển động của Địa(địa cầu) quanh Thiên(mặt trời, Thái dương). Quan niệm này cho thấy Địa động. 9 tinh lấy Ngũ hoàng làm chủ tinh, hành độ thuận phi, nơi Ngũ hoàng trú đóng chính là Linh thần vị.

Vận 1: 1 nhập trung thuận phi, 2 đến Càn, 3 đến Đoài, 4 đến Cấn, 5 đến Ly. Ly là Linh thần vị.

Vận 2: 2 nhập trung thuận phi, 3 đến Càn, 4 đến Đoài, 5 đến Cấn, Cấn là Linh thần vị.

Tuần tự như vậy ta có Linh thần vị các vận:

Vận 1 - Ly, 2 Cấn, 3 Đoài, 4 Càn, 6 Tốn, 7 Chấn, 8 Khôn, 9 Khảm; 10 năm đầu vận 5 tại Càn, 10 năm sau vận 5 tại Tốn.

so do HK

 Phương vị chữ xanh là Chính thần, Phương vị chữ đỏ là Linh thần

Chính thần, Linh thần tự nhiên có phép an bài, không phải cách luận đối cung Chính thần là Linh thần một cách khiên cưỡng. Chính thần, Linh thần thực sự là 2 khí thuận nghịch của 9 tinh, sao 5 vốn là chủ 9 tinh, nơi nó đến nếu nghịch là Chính, nếu thuận là Linh.

Chiếu thần

Các sách viết về Chiếu thần đều nói lấy Hà đồ số với vận tinh làm Chiếu thần, như vận 1 lấy 6 làm chiếu thần, hợp số 1-6 Hà đồ; như vận 8 lấy 3 làm chiếu thần, hợp số 8-3 Hà đồ... cũng tạm chấp nhận, nhưng vì sao phương Chiếu thần cần thủy, lộ, động khí thì lại bế tắc, không giải thích được.

Chính thần vốn là âm, tĩnh tại. Quản vận số thời gian lưu chuyển nên cần dương tương phối. Phương Linh thần vốn không thể tương phối do 2 khí Cửu tinh thuận nghịch không cùng đường nên không phối được.

9 tinh thì khởi thủy tại 1 và chung cuộc tại 9. Nguyên vận 3 nguyên 9 vận (123456789) thực dùng là 2 nguyên 8 vận (12346789). Thượng nguyên 1234 thì lấy chung số (9) làm Chiếu thần. Hạ nguyên 6789 thì lấy khởi thủy số (1) làm Chiếu thần. Đây là do 2 khí Tiên thiên Khảm Ly giao nhau mà thành, thượng nguyên khởi Ly, hạ nguyên khởi Khảm.

- Vận 1 nhập trung nghịch phi: 2 Tốn, 3 Chấn, 4 Khôn, 5 Khảm, 6 Ly, 7 Cấn, 8 Đoài, 9 Càn. 5 Khảm là Chính thần, 9 Càn là Chiếu thần.

- Vận 2 nhập trung nghịch phi: 3 Tốn, 4 Chấn, 5 Khôn, 6 Khảm, 7 Ly, 8 Cấn, 9 Đoài, 1 Càn. 5 Khôn là Chính thần, 9 Đoài là Chiếu thần.

- Vận 3 nhập trung nghịch phi: 4 Tốn, 5 Chấn, 6 Khôn, 7 Khảm, 8 Ly, 9 Cấn, 1 Đoài, 2 Càn. 5 Chấn là Chính thần, 9 Cấn là Chiếu thần.

- Vận 4 nhập trung nghịch phi: 5 Tốn, 6 Chấn, 7 Khôn, 8 Khảm, 9 Ly, 1 Cấn, 2 Đoài, 3 Càn. 5 Tốn là Chính thần, 9 Ly là Chiếu thần.

- Vận 6 nhập trung nghịch phi: 7 Tốn, 8 Chấn, 9 Khôn, 1 Khảm, 2 Ly, 3 Cấn, 4 Đoài, 5 Càn. 5 Càn là Chính thần, 1 Khảm là Chiếu thần.

- Vận 7 nhập trung nghịch phi: 8 Tốn, 9 Chấn, 1 Khôn, 2 Khảm, 3 Ly, 4 Cấn, 5 Đoài, 6 Càn. 5 Đoài là Chính thần, 1 Khôn là Chiếu thần.

- Vận 8 nhập trung nghịch phi: 9 Tốn, 1 Chấn, 2 Khôn, 3 Khảm, 4 Ly, 5 Cấn, 6 Đoài, 7 Càn. 5 Cấn là Chính thần, 1 Chấn là Chiếu thần.

- Vận 9 nhập trung nghịch phi: 1 Tốn, 2 Chấn, 3 Khôn, 4 Khảm, 5 Ly, 6 Cấn, 7 Đoài, 8 Càn. 5 Ly là Chính thần, 1 Tốn là Chiếu thần.

"Khảm Ly nhị khí quán Càn Khôn". Chính thần là âm tĩnh tại, phối cùng Chiếu thần là dương nên tất nhiên Chiếu thần là động, cần thủy, lộ, động khí. Đây là cái lẽ tự nhiên của Âm Dương giao cấu, động tĩnh tương hợp. Phép làm nhà nếu phù hợp Linh-Chính-Chiếu thần, tức nơi phương Chính thần thì sơn vượng lại có sơn, nơi linh thần và chiếu thần thì thủy vượng lại có thủy lộ thì tốc phát rất nhanh, nếu ngược lại phương Chính thần hướng tinh vượng mà lại có thủy, lộ... nơi phương Linh thần, Chiếu thần sơn tinh vượng mà lại có thực sơn thì đó là "Thượng sơn Hạ thủy", trong cái cát có cái hung, nếu sơn tán thủy loạn thì đại hung.

Cần đặc biệt lưu ý.

Lời kết

Đây tuy chưa phải là toàn bộ Áo ngữ Huyền không Phi tinh nhưng là những cái tinh túy nhất. Tôi đã lựa chọn và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa lên diễn đàn. Ngõ hầu giúp các bạn ít nhiều trong việc tìm một nơi ở tốt hoặc cải tạo những chổ chưa phù hợp hiện nay của ngôi nhà sao cho được tốt hơn.

Đến đây thì phần kiến thức Huyền không Phi tinh 6 phái dường như không còn lại được bao nhiêu. Tuy nhiên đối với các bạn mới học về Huyền không thì đó lại là bước khởi đầu rất tốt cho việc học về Phong thủy Huyền không.

Cảm ơn rất nhiều những lời ẩn giấu của cổ thư và ẩn nghĩa của Tưởng Công đã giúp Nam Phong hoàn thành Huyền không Phi tinh.

Nhâm Dần nguyệt, Nhâm Thìn niên.

Nam Phong

Bình luận từ người dùng

1
2
3
4
5
6
7
8
TRE - BAMBOO
1267
Tre xoắn ốc và xoắn (spirals and twists) trong các hình thức kiên strúc hấp dẫn! Công viên Đô thị Cải tạo Vi mô (Urban Park Micro Renovation) của Trường kiến trúc Atelier cnS, Đại học Công nghệ South China trình bày một số công trình kiến trúc lượn sóng thú vị làm từ tre. Từ khóa: parametric architecture, kiến trúc tham số,
Giới thiệu
Liên hệ
Nhật ký độc giả
VI | EN
Link đã được copy