Mỗi tuổi nam nữ đều có một Cung Phi riêng, còn gọi là Trạch Cung. Trong Lục Thập Hoa Giáp 60 năm, từ năm Giáp Tý đến Quý Hợi tức 60 tuổi - gói ghém vào 8 cung Bát Quái gồm:
KHẢM, CHẤN, TỐN, LY là người thuộc Đông Trạch và KHÔN, ĐOÀI, KIỀN, CẤN là người thuộc Tây Trạch.
Theo 8 cung trên - vị trí, ngũ hành và tính chất như sau :
KIỀN : Trời – thuộc Kim – Tây Bắc ĐOÀI : Đầm lầy – thuộc Kim – Chánh Tây KHẢM : Nước – thuộc Thủy – Chánh Bắc KHÔN : Đất – thuộc Thổ – Tây Nam CẤN : Núi – thuộc Thổ – Đông Bắc LY : Lửa – thuộc Hỏa – Chánh Nam CHẤN : Sấm sét – thuộc Mộc – Chánh Đông TỐN : Gió – thuộc Mộc – Đông Nam
Theo biểu đồ trên, các nhà Lý Số đã tính Cung Phi, nam nữ sinh Đông trạch sẽ hợp với hướng và tuổi Đông Trạch, còn nam nữ Tây Trạch sẽ hợp với hướng và tuổi theo Tây Trạch về xây dựng, an táng hoặc gả cưới. Nếu không cùng nhóm Cung Phi sẽ sinh khắc kỵ.
-
Lưu ý :
- Hướng tốt gồm : Sinh Khí, Phúc Đức, Thiên Y và Phục Vì.
- Hướng xấu gồm : Tuyệt Mạng, Ngũ Quỹ, Lục Sát và Họa Hại.
- Xem hướng nhà, hướng giường thì chỉ lấy Cung Phi tuổi người chồng (nếu chồng mất, nữ đang độc thân - mới lấy tuổi nữ để xem). Xem hướng bếp mới lấy tuổi vợ.
a. Cửu Tinh – Ngũ Hình
Trong bát trạch có 8 sao thể hiện tính chất cát hung:
Tứ cát tinh:
- Sinh Khí : sao Tham Lang, dương mộc (đại cát) - Thiên Y : sao Cự Môn, dương thổ (trung cát) - Diên Niên (Phúc Đức) : sao Vũ Khúc, dương kim (đại cát) - Phục Vì : sao Tả Phù – Hữu Bật, âm thủy (tiểu cát)
Tứ hung tinh:
- Ngũ Quỷ : sao Liêm Trinh, âm hỏa (đại hung) - Tuyệt Mạng : sao Phá Quân, âm kim (đại hung) - Lục Sát : sao Văn Khúc, dương thủy (tiểu hung) - Họa Hại : sao Lộc Tồn, âm thổ (trung hung)
Như thế các sao Tham Lang, Cự Môn, Văn Khúc, Vũ khúc thuộc dương tinh, nằm tại các dương cung như Kiền, Khảm, Cấn, Chấn. Còn các sao Tả Phù– Hữu Bật, Liêm Trinh, Phá Quân, Lộc Tồn thuộc âm tinh, nằm tại các âm cung là Tốn, Ly, Khôn, Đoài.
Nên có câu “cung vi nội, tinh vi ngoại” tức nội khắc ngoại bán hung, ngoại khắc nội đại hung; Dương tinh - khắc âm cung, bất lợi cho nữ giới, còn âm tinh - khắc dương cung bất lợi cho nam giới.
b. Tám cung cát hung
- Cung Sinh Khí, Phục Vì : ứng với năm, tháng : Hợi , Mão, Mùi.
- Cung Phúc Đức, Tuyệt Mạng : ứng với năm, tháng : Tỵ, Dậu, Sửu.
- Cung Thiên Y, Họa Hại : ứng với năm, tháng : Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
- Cung Ngũ Quỷ : ứng với năm, tháng : Dần, Ngọ, Tuất
- Cung Lục Sát : ứng với năm, tháng : Thân, Tý, Thìn
Như vào năm hay tháng trên đây sẽ ứng với cát hay hung, tùy theo Ngũ hành sinh khắc mỗi người.
c. Tính chất cát hung
- Sinh Khí – Seng Qi (đại cát): Chủ việc vượng tốt về mọi mặt, lợi cho đàn ông, danh lợi hanh thông (quan lộ, tài lộc, bạn hữu), tạo ra sức sống dồi dào cho con người, tính dục mạnh mẽ. Nếu Sinh Khí ở khu vệ sinh, phòng kho,… thì hay mất vặt, thất nghiệp, đẻ non, nhiều bệnh tật. (Ứng với năm, tháng: Hợi, Mão, Mùi.)
- Thiên Y – Tian Yi (đại cát): Chủ về sức khỏe tốt, lợi cho phụ nữ, vượng tài lộc, tiêu trừ bệnh, tâm tình ổn định, có giấc ngủ ngon, thường có quý nhân phù trợ, luôn đổi mới. Nếu Thiên Y ở khu vệ sinh, phòng kho,… thì mắc bệnh kinh niên, chứng ung thư. (Ứng với năm, tháng: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.)
- Phúc Đức – Diên Niên – Yan Nian (trung cát): Đây là cung hoà thuận, tốt cho sự nghiệp và ngoại giao, với các mối quan hệ khác, vợ chồng hoà thuận, tuổi thọ tăng thêm, bớt kẻ địch, tính hoà dịu, với nữ giới có bạn đời tốt. Nếu Diên Niên ở khu vệ sinh, phòng kho,… thì hay cãi vã thị phi, nhà cửa không yên ổn. (Ứng với năm, tháng: Tỵ, Dậu, Sửu.)
- Phục Vì – Fu Wei (tiểu cát): Đây là cung bình yên, trấn tĩnh. Có lợi để bàn thờ. Vững cho chủ nhà, tình duyên nam nữ gắn bó, khả năng tài chính tốt, quan hệ cha mẹ vợ con tốt. Cung Phục Vì được Tiểu phú – Trung thọ, sanh con gái nhiều, con trai ít (muốn cầu con nên đặt bếp lò quay về hướng này). Nếu Phục Vị ở khu vệ sinh, phòng kho,… thì gia chủ nóng nảy, luôn cảm thấy bất yên. (Ứng với năm, tháng: Hợi , Mão, Mùi.)
- Tuyệt Mệnh – Jue Ming (đại hung): Vào cung Tuyệt Mệnh là cửa ra vào, phòng ngủ, bếp… thì chủ nhân sẽ bị tuyệt tự, thối tài, bị người mưu hại,… bị bệnh khó chữa, mổ xẻ, tai nạn, mất trộm, trong người cảm thấy không yên ổn, hay phiền não, đau khổ, u sầu, ít nói, ức chế tâm thần,… tổn hại con cái, duyên phận con cái bạc bẽo. Ở vào cung Tuyệt Mệnh là khu vệ sinh, phòng kho thì chủ nhà có sức khoẻ tốt, tuổi thọ tăng thêm, duyên phận con cái tốt, có tài vận. (Ứng với năm, tháng: Tỵ, Dậu, Sửu.)
- Ngũ Quỷ – Wu Gui (đại hung): Sự việc lôi thôi vô cớ ập đến, người nhà bị bệnh tật (mổ xẻ, ung thư…), tai tiếng thị phi, mất trộm, phá sản, hoả hoạn. Nếu cung Ngũ Quỷ là khu vệ sinh, kho thì có thể biến xấu thành tốt. (Ứng với năm, tháng: Dần, Ngọ, Tuất.)
- Lục Sát – Liu Sha (trung hung): Tình duyên trắc trở, vợ chồng thường cãi nhau, sự nghiệp không tốt, hay mất của. Riêng với nam giới thì lười biếng, không lo làm ăn, hay rượu chè cờ bạc. Nếu cung Lục Sát là khu vệ sinh, kho thì người trong nhà có suy nghĩ đúng đắn, có số đào hoa và lợi cho đường tình duyên. (Ứng với năm, tháng: Thân, Tý, Thìn.)
- Họa Hại – Huo Hai (tiểu hung): Người nhà bị chia rẽ, quan tai, khẩu thiệt, mệt mỏi vì những việc vụn vặt, bệnh tật, thối tài… Nếu cung Hoạ Hại là khu vệ sinh, kho thì người trong nhà được yên ổn, hoà thuận, sức khoẻ tốt, không xảy ra quan sự. (Ứng với năm, tháng: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.)
Có rất nhiều quan điểm đối với việc sắp xếp thứ tự 8 sao trên nhưng có một nguyên tắc phải tuân theo: nếu Tây tứ trạch gặp Đông tứ trạch là hung tinh. Do đó, người xưa đã tìm cách để khắc phục những hướng xấu theo nguyên lý sau:
Sinh Khí giáng Ngũ Quỷ Thiên Y chế Tuyệt Mệnh Diên Niên yểm Lục Sát Phục Vị yên Họa Hại.
Nội dung Cửu tinh chế phục này được người xưa vận dụng để khắc phục những hướng hung tinh đem lại. Chẳng hạn, nhà ở phạm phương Ngũ Quỷ nên để miệng bếp quay sang hướng Sinh Khí có thể hoán cải phần nào. Phạm Tuyệt Mệnh thì quay bếp sang hướng Thiên Y, phạm Lục Sát chọn hướng bếp là Diên Niên.
-
Mỗi San thuộc một sao trong cửu tinh. Và tính chất lành hay dữ của chúng cũng khác nhau và phụ thuộc vào hành của các cung và các sao , nếu như gặp tương sinh thì tốt , bằng ngược lại tương khắc là xấu.
1. Sinh Khí - thuộc Tham Lang - Mộc.
Những người ở nhà hướng này nói là được:
- Gia đình hưng vượng - Giàu sang phú quí - Có quyền chức - Con cháu đề huề an khang & thịnh vượng.
Ứng vào các năm Hợi Mẹo Mùi.
Nhưng Tham Lang là thuộc Mộc tinh nếu nhập vào cung có hành , tương sinh , mới được tốt lành. Nói thế tức là hướng nhà , hoặc bếp có hành tương sinh cho sao Tham Lang thì mới được tốt toàn vẹn. Bằng ngược lại tương khắc đối với sao Tham Lang thì những điều tốt nó dần dần biến thành hung hoạ cho người trú ngụ.
- Sao Tham Lang nhập cung Kim tức là người có mệnh Càn ở nhà hướng Đoài (Kim) hoặc người có mệnh Đoài ở nhà hướng Càn (Kim). Như vậy là cung khắc sao, tức là hướng nhà khắc kiết tinh (hại Sao Tốt). Thì gia đình có nhiều con, giàu mà không sang, gia đạo sẽ lần lần suy thoái, bệnh tật và hại nhân khẩu.
- Sao Tham Lang Mộc nhập cung Mộc tức là người có mệnh Khảm ở nhà hướng Tốn ( Mộc ), hoặc người mệnh Ly ở nhà hướng Chấn ( Mộc ) là được sinh khí Tham Lang Mộc đắc vị. Sao Tham Lang đắc vị tai Khảm Ly Chấn Tốn. Nhân khẩu thịnh vượng, con cháu đông đúc Trai hiền thảo, Nữ đoan trang, Giàu sang phú quí, có quyền cao chức trọng. Ứng vào những năm Tỵ Dậu Sửu.
-Sao Tham Lang nhập cung Thuỷ tức là người mệnh Tốn ở nhà hướng Khảm (Thuỷ) Cung Thuỷ sinh sao Mộc. Sao Tham Lang đắc vị. con cái đông đúc gia đình hưng vượng phúc lộc dồi dào vinh hoa phú quí mọi việc hạnh thông trai hiếu gái hiền , con cháu thông minh.
-Sao Tham Lang nhập cung Hoả tức là người có mệnh Chấn ở nhà hướng Ly (Hoả). Sao Mộc sinh cung (hoả) gia tài hưng vương , thịnh nhân khẩu. Sao Tham Lang đắc vị phúc lộc triền miên, trai hiền gái thảo, con cháu có chức trọng quyền cao. Có lợi cho trưởng Nam Thứ Nữ.
- Sao Tham Lang nhập cung Thổ , tức là người mệnh Cấn ở nhà hướng Khôn (Thổ) hoặc người mệnh Khôn ở nhà hướng Cân (Thổ).
- Sao Mộc khắc cung hay khắc hướng (Thổ). Gia tài ban đầu hưng vượng , nhân khẩu đông đúc , nhưng thời gian sau gia đạo khánh kiệt dần. Người ở trong căn nhà này thường làm những chuyện bất chánh.
2. Thiên Y thuộc sao Cự Môn ( Thổ ) Dương Tinh.
Những người ở nhà hướng này nói chung là tốt , con cháu đông đúc giàu sang phú quí , quan lộc hưng vượng , gia đạo nhân từ , & con cháu thông minh hiếu thuận. Nhưng nếu sao cự môn bị hướng nhà khắc , thì các điều tốt lành trên sẽ bị giảm thiểu dần & biến thành hung. - Sao cự môn thổ nhập cung kim , tức là người mệnh cấn ở nhà hướng càn (Kim), hoặc người mệnh khôn ở nhà hướng đoài (Kim) là đuợc Thiên Y thuộc sao cự môn thổ. Người mệnh cấn ở nhà hướng càn là sao sinh huớng. Con cháu hiền, hiếu thảo và hòa thuận , nhân khẩu hưng vượng , gia đình sẽ sung túc và giàu sang. Nhưng sao duơng và huớng cũng duơng cho nên âm sẽ suy mà duơng lại thịnh. Cho nên chỉ phát cho nam chớ không phát cho nữ. Người mệnh khôn ở nhà hướng đòai , cũng là sao sinh hướng. Con cháu cũng hiền hòa hiếu thuận , như phần trên.
Duơng tinh sinh âm huớng , căn nhà sẽ làm lợi cho nữ (Đoài) phần phát lợi nhiều nhất là cô gái út. Ứng Nghiệm Thân Tý Thìn. - Sao cự môn thổc nhập cung mộc , tức là người mệnh khảm ở nhà hướng chấn (Mộc) hoặc người mệnh ly ở nhà huớng tốn (mộc). Là đuợc thiên y thuộc sao cự môn thổ. Cung mộc khắc sao thổ , ban đầu căn nhà sẽ hạnh thông (3 năm đầu) về sau suy bại dần , biến cát thành hung. Mệnh khảm ở nhà hướng chấn , là mệnh và hướng tương sinh là tốt lành , mệnh ly ở nhà huơng tốn , là hướng sinh mệnh tuơng sinh cũng tốt lành. Nhưng cả hai huớng chấn tốn đều là mộc cho nên khắc sao cự môn là thổ nên biến cát thành hung. Cho nên kỵ không đuợc dùng.
Ngòai trừ tìm đúng huớng nhà tại cung phúc đức. Ứng Nghiệm cũng Thân Tý Thìn. - Sao Cự Môn thổ nhập cung thủy , tức là người mênh chấn ở nhà huớng khảm (thủy) là đuợc thiên y thuộc sao cự môn thổ. Sao thổ khắc hướng thủy. Mệnh chấn mộc đuợc huớng khảm là thủy tuơng sinh tốt , ban đầu hưng vượng nhưng bị sao khắc hướng nên biến cát thành hung. Gia tài suy bại bệnh tật , vì duơng tinh khắc duơng huớng , hại cho nam giới , khảm là trung nam , hại cho trung nam.
Ứng nghiệm cũng Thân Tý Thìn. - Sao cự môn nhập cung hỏa , tức là người mệnh tốn ở nhà hướng ly (hỏa) là đuợc thiên y cự môn thổ. Ở đây mệnh và huớng tuơng sinh , sao và hướng cũng tuơng sinh , cho nên căn nhà này rất cát lợi. Gia đình hưng vượng , giàu sang phú quí , hưởng lộc & thọ . Ứng nghiệm cũng như trên. - Sao Cự Môn Thổ nhập cung thổ , tức là người cung càn ở nhà hướng cấn (thổ) hoặc người mệnh đoài ở nhà hướng khôn (thổ) là đuợc thiên y thổ , sao và hướng đều là thổ nên tuơng hòa .
Người mệnh càn ở nhà huớng cấn là huớng thổ sinh mệnh kim lại đuợc sao thổ huớng đều là thổ tỷ hòa. Gia tài hung vuợng vinh hoa phú quí huớng sinh mệnh , mệnh kim là cha , nên có lợi cho người cha. Người mệnh đoài ở nhà hướng khôn huớng thổ mệnh kim lại duợc sao và hướng cùng là thổ đuợc tỷ hòa , gia tài hưng vượng , phú quí. Huớng sinh mệnh , mệnh đoài là con gái út . Huớng là duơng , mệnh là âm , duơng huớng sinh âm mệnh là lợi cho nữ.
3. Phúc Đức hay Diên Niên - thuộc sao Vũ khúc - Kim Tinh.
Những người ở nhà hướng này nói chung là rất tốt. Gia tài hưng vượng, con cháu đông đúc đề huề, đại thọ vợ hiền con hiếu, gia đạo thuần phong. Nhưng sao Vũ Khúc là kim tinh nếu nhập vao cung, tức hướng nhà tương sinh thì mọi sự hạnh thông tăng tài tiến lợi, nếu nhập vào cung tức hướng nhà tương khắc, thì mọi sự tốt lành bị giảm thiểu, và biến dần cát thành hung. Sao Vũ khúc (Kim) nhập cung Thổ tức người mệnh càn ở nhà hướng Khôn (Thổ) hoặc người mệnh đoài ở nhà hướng cấn thổ , là được phước đức thuộc sao Vũ Khúc Kim Tinh . Cung tức là hướng nhà (Thổ) sinh sao Kim.
Gia đạo sẽ thuận hòa phú quí song toàn & con cháu đông đúc, gia đình an khang & thịnh vượng, vợ hiền con thảo mọi sự hạnh thông, đại thọ, quan vận thông, gia đình có văn hóa cao. Ứng nghiệm vào các năm Tỵ Dậu Sửu . - Sao Vũ Khúc (Kim) nhập Kim , tức là người mệnh cấn ở nhà hướng đoài (Kim) , hoặc người mệnh khôn ở nhà hướng càn (kim) , là được phúc đức thuộc sao Vũ Khúc Kim Tinh . Hành của cung tức là hướng nhà kim và hành của sao cũng là kim cho nên được tương hòa. Dương khí Sao nhập Âm cung hướng đoài . Gia đình sẽ có nhiều con trai , gia đạo thuận hòa Phú Và Quí được song toàn , con cháu đông đúc , gia đạo hạnh thông , cuộc sống an khang & thịnh vượng. Ứng Nghiệm vào các năm tỵ dậu sửu. - Sao Vũ Khúc Kim, nhập cung mộc tức là người mệnh chấn ở nhà hướng tốn (mộc) hoặc ngược lại. Là căn nhà sẽ được Phúc đức Vũ Khúc Kim Tinh . Nhưng vì Kim và mộc tương khắc. Cho nên sao Vũ khúc Kim sẽ tuơng khắc hướng Chấn Tốn mộc.
Nên căn nhà này , tuy lúc đầu có sự hạnh thông , và tốt lành của sao Vũ Khúc tạo nên. Nhưng căn nhà sẽ… về lâu về dài biến kiết thành hung , cho nên khi gặp loại nhà như vầy chúng ta chớ nên xây dựng & ở lâu dài. Việc ứng nghiệm thì cũng như trên , tức lá các năm Tỵ Dậu Sửu. - Sao Vũ Khúc Kim nhập cung hỏa , tức là người mệnh khảm ở nhà hướng ly (hỏa) là được phúc đức thuộc sao Vũ Khúc Kim Tinh. Nhưng cung tức là hướng (Hỏa) khắc sao Kim. Ban đầu căn nhà có vẽ phát sinh thuận lợi , nhưng rồi.. sau đó gia sản khánh kiệt lần , và con cháu suy bại. Nhất là các người tuổi trung Nam. (Và ứng nghiệm như trên).
6. Ngũ quỉ - thuộc sao Liêm Trinh - hành Hỏa (Hỏa Tinh)
Những người ở nhà hướng này thì rất xấu: khắc con trưởng, con nhỏ bệnh hoạn, con thứ đoản thọ, bị thị phi, hình ngục, bịnh tật, con cái cờ bạc trộm cướp, gian xảo bất hiếu, gia đạo suy kém.
Nhưng Liêm trinh hỏa tinh nhập vào cung tức là hướng nhà có hành khắc hỏa, thì các tai họa được giải tỏa dần.
- Sao Liêm Trinh hỏa nhập cung Kim , tức là người mệnh Chấn Mộc ở nhà hướng Càn hoặc người mệnh Ly ở nhà hướng Đoài , là bị ngũ quỉ thuộc sao Liêm Trinh. Sao Hỏa khắc cung tức là khắc hướng Kim. Nhập cung Đoài hại cho thiếu nữ . Nhập cung Càn hại cho cha , gia đình lục đục , thị phi kiện tụng , trộm cướp bệnh tật , nhất là về Tim & Phổi , vợ con ly tán. Ứng vào các năm Dần Ngọ Tuất với hướng Càn. Ứng vào năm Tỵ Dậu Sửu với hướng Đoài.
- Sao Liêm Trinh hỏa nhập cung mộc , tức là người mệnh càn ở nhà hướng chấn , hoặc người mệnh Khôn ở nhà hướng Tốn. Là bị ngũ quỉ thuộc sao Liêm Trinh. Cung tức là hướng Chấn Tốn thuộc Mộc sinh sao Hỏa. Sao Liêm Trinh là hung tinh lại được được hướng nhà tương trợ , thì càng làm cho hung ác hơn. Cha con ly tán , con nhỏ lớn đều bị tổn hại , hao tài tốn của , thị phi kiện tụng cờ bạc , trộm cướp , gia đạo bất an.
Ứng nghiệm các năm Dần Ngọ Tuất với hai hướng nhà Tốn Chấn .
- Sao Liêm Trinh Hỏa nhập cung Thủy , tức là người mệnh cấn ở nhà hướng Khảm , và bị ngũ quỉ thuộc sao liêm trinh. Cung Thủy tức là hướng thủy khắc sao hỏa. Liêm Trinh là hung tính gây tai hại như các hướng trên , hung tinh bị khắc hãm cho nên hạn chế khả năng tác hại , nên các hung họa được giải dần. Ứng nghiệm vào các năm Dần Ngọ Tuất.
- Sao Liêm Trinh Hỏa , nhập cung hỏa , tức là người mệnh Đoài ở nhà hướng Ly (Hỏa). Cung và sao tỷ hòa Sao Liêm Trinh. Sao Liêm Trinh tác họa như các hướng trên. Dần Ngọ Tuất.
- Sao Liêm Trinh Hỏa nhập cung Thổ , tức là người mệnh Khảm ở nhà hướng Cấn , hoặc người mệnh Tốn ở nhà hướng Khôn. Nghĩa là sao sinh cung , tức là hướng nhà và sao hung tinh tương sinh và càng làm cho sao hung hãn tác hại mạnh hơn. Và các tác hại cũng như các hướng trên. Ứng nghiệm vào các năm Thân Tý Thìn đối với hướng Cấn. Ứng nghiệm cho năm Dần Ngọ Tuất đối với hướng Khôn.
7. Lục Sát thuộc sao Văn Khúc Thủy Tinh.
Những căn nhà ở hướng này nói chung là không được tốt. Phần về người nữ sẽ dễ bị bịnh phụ khoa , gia đình sẽ mang lắm tiếng thị phi , kiên thưa , mất của , bệnh tật. Gia đình sẽ suy bại , ly tán , chuyện bất hòa giữa anh em tranh đoạt giành nhau từ những phần nhỏ. Và phụ nữ khó sinh đẻ.
Nhưng.. nếu hướng nhà khắc sao thì tiền hung hậu cát.
Ứng nghiệm vào các năm Thân Tý Thìn.
- Sao Văn Khúc thủy nhập cung kim , tức là người mệnh thủy ở nhà hướng càn (Kim) hoặc người mệnh tốn ở nhà hướng đoài (kim).
Sao Văn Khúc là hung tinh hành thủy , lại được hướng nhà hành kim sinh trợ , nên càng tác hại mạnh mẽ: Gia tài suy bại , bệnh tật liên miên , gia đạo bất hòa nữ dễ mang bệnh phụ khoa khó sinh đẻ , miệng tiếng thị phi , thường hay bị kiện tụng , tổn hại cho người cha và con gái thứ.
- Văn Khúc nhập cung Mộc. tức là người mệnhca6′n ở nhà hướng chấn (Mộc) hoặc người mệnh đoài ở nhà hướng Tốn (Mộc) là bị lục sát thuộc sao văn khúc thủy tinh. Văn Khúc là thụy sinh hướng tốn mộc , vài năm đầu căn nhà đuợc bình yên , về sau suy dần , đi đến việc bại sản.
- Sao Văn khúc nhập cung thủy , tức là người mệnh càn ở nhà huớng khảm (Thủy) là bị lục sát. Thiệt nhân khẩu , bệnh tất , & bại gia sản.
- Sao Văn Khúc nhập cung Hỏa tức là người mệnh càn ở nhà hướng ly (hỏa) sẽ bị sao Văn Khúc đưa đẩy. Nhà sẽ dễ bị Kiện thưa , miệng tiếng thị phi , hay mất của , và thường bị bệnh tật.
- Sao Văn Khúc nhập hướng thổ tứ là người mệnh ly ở nhà hướng khôn , hoặc người mệnh chấn ở nhà hướng cấn , là bị lục sát thuộc sao Văn Khúc , gia sản, điền súc bại dần , gia đình ly tán. Và hướng Khôn hại cho Nữ và hướng Cấn hại cho Nam.
8. Họa Hại - thuộc sao Lộc Tồn - Thổ Tinh
Những người ở hướng nhà này nói chung rất xấu, con cái ngu si, gian nghịch & bất lương, làm cho gia phong bại hoại, bệnh tật triền miên, tài sản lụn bại và hại nhận khẩu, hay sinh ra những chuyện rượu chè và cờ bạc, đàng điếm và ăn chơi.
Nhưng nếu sao Lộc Tồn bị hướng nhà xung khắc , sẽ làm hạn chế sự hung hãn của Lộc Tồn , các tác hại của lộc tồn gây ra sẽ giảm dần.
- Sao Lộc Tồn Thổ , nhập cung Kim , tức là người mệnh Khảm ở nhà hướng đoài (Kim) hoặc người mệnh tốn ở nhà hướng cấn (thổ) là bị họa hại thuộc sao lộc tồn gây ra. Lộc Tồn (Thổ) là hung tinh , lại đồng hành với hướng cấn (thổ) , cho nên càng trợ giúp cho hung tinh tác hại. Sẽ đẩy đưa cho những người con gái nhỏ ăn chơi đàng điếm , gia phong suy bại , tố tụng kiện thưa , con cháu bất hiếu , Người trưởng Nữ & Nam dễ bị nạn tai. Ứng nghiệm vào những năm Thân Tý Thìn.
- Sao Lộc Tồn Thổ nhập cung Mộc , tức là người mệnh càn ở nhà hướng tốn (Mộc) , hoặc người mệnh khôn ở nhà hướng chấn (Mộc) là bị họa hại thuộc sao lộc tồn thổ tinh. Gia đạo suy bại & bệnh tật , con cháu thường bỏ học dở dang , dốt nát , gian , nghịch ,ham chơi , nghiện cờ bạc & bất hiếu. Nhưng hướng nhà là Mộc khắc sao thổ , cho nên sự hung ác của lộc tồn cũng dần dần biến thể và giải tỏa những tác hại. Ứng Nghiệm như trên.
- Sao Lộc Tồn (thổ) nhập cung thủy tức là người mệnh đoài ở nhà hướng khảm (thủy) là bị họa hại thuộc sao lộc tồn thổ tinh. Con cái ăn chơi đàng điếm gia đạo suy bại hỗn loạn , bệnh tật ,trộm cắp . Sao thổ khắc cung khảm thủy hại cho trung Nam. Ứng Nghiệm Dần Ngọ Tuất.
- Sao Lộc Tồn thổ nhập cung hỏa , tức là người mệnh cấn ở nhà hướng ly là bị họa hại thuộc sao lộc tồn. Con cháu chơi bời nghiện ngập , lộc tồn là Âm , ly hướng cũng là Âm , cho nên hướng nhà này sẽ bị Âm thịnh dương suy. Con gái sẽ lấn quyền. Cha mẹ bất hòa , gia đạo bệnh tật & suy bại. Lộc tồn là hung tinh , lâi được hướng nhà tiếp tay cho nên sự tác hại càng nhiều hợn
Ưng vào năm Thân Tý Thìn.
- Sao Lộc tồn thổ nhập cung thổ , tức là người mệnh chấn ở nhà hướng khôn (thổ) hoặc người mệnh ly ở nhà hướng cấn (thổ). Sao và hướng tỷ hòa , tính chất hung ác của lộc tồn không thay đổi. Bệnh tật triền miên gia đạo suy bại , số người trong nhà giảm dần. Ứng nghiệm Dần Ngọ Tuất với hướng cấn , và thân tý thìn cho hướng khôn.
Bình luận từ người dùng