Luật Kiến Trúc - Dự thảo 4

17/07/2018 Kiến Admin Hội KTS Tp.HCM
1140
0

QUỐC HỘI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Luật số: /QH14

---oOo---

DỰ THẢO 4

LUẬT KIẾN TRÚC

  • Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  • Quốc hội ban hành Luật Kiến trúc.

 


Mục lục

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Điều 4. Chiến lược phát triển kiến trúc quốc gia

Điều 5. Nguyên tắc hoạt động kiến trúc

Điều 6. Những hành vi bị cấm

Chương II

QUẢN LÝ KIẾN TRÚC

Điều 7. Yêu cầu chung về quản lý kiến trúc

Điều 8. Yêu cầu đối với thiết kế kiến trúc đô thị

Điều 9. Yêu cầu đối với thiết kế kiến trúc nông thôn

Điều 10. Quy chế quản lý kiến trúc

Điều 11. Thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc

Chương III

HÀNH NGHỀ KIẾN TRÚC

Mục 1

HÀNH NGHỀ KIẾN TRÚC SƯ

Điều 12. Dịch vụ kiến trúc

Điều 13. Điều kiện hành nghề của kiến trúc sư

Điều 14. Đăng ký hành nghề kiến trúc sư

Điều 15. Phát triển nghề nghiệp liên tục

Điều 16. Đạo đức hành nghề kiến trúc sư

Điều 17. Hành nghề kiến trúc của người nước ngoài tại Việt Nam

Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của kiến trúc sư hành nghề

Mục 2

CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ KIẾN TRÚC SƯ

Điều 19. Cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư

Điều 20. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư

Điều 21. Thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư

Điều 22. Thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư

Điều 23. Cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư

Mục 3

TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ KIẾN TRÚC

Điều 24. Điều kiện hoạt động của tổ chức hành nghề kiến trúc

Điều 25. Hành nghề kiến trúc của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam

Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề kiến trúc

Chương IV

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIẾN TRÚC

Điều 27. Nội dung quản lý nhà nước về kiến trúc

Điều 28. Trách nhiệm của Chính phủ

Điều 29. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng

Điều 30. Trách nhiệm của các bộ và cơ quan ngang bộ:

Điều 31. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Quy định chuyển tiếp

Điều 33. Hiệu lực thi hành

Điều 34. Quy định chi tiết


 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về quản lý kiến trúc, hành nghề kiến trúc, quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiến trúc.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiến trúc và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiến trúc trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Kiến trúc là việc tổ chức, sắp xếp không gian, cảnh quan, thiết kế xây dựng công trình đáp ứng yêu cầu sử dụng, bền vững và thẩm mỹ.

2. Thiết kế kiến trúc là hồ sơ bản vẽ thể hiện ý tưởng phương án kiến trúc; giải pháp kỹ thuật về kiến trúc trong hồ sơ thiết kế xây dựng, thiết kế nội ngoại thất.

3. Công trình kiến trúc là một hoặc tổ hợp công trình, hạng mục công trình, nội ngoại thất, cảnh quan sân vườn có tính nghệ thuật và kỹ thuật được thiết kế bởi kiến trúc sư và được thi công xây dựng.

4. Hành nghề kiến trúc là hoạt động nghề nghiệp của tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ kiến trúc.

5. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư là chứng nhận có thời hạn cấp cho người đủ điều kiện năng lực để hành nghề kiến trúc.

6. Kiến trúc sư hành nghề là người có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, đã đăng ký hành nghề kiến trúc sư, thực hiện việc các dịch vụ kiến trúc.

7. Hoạt động kiến trúc gồm quản lý kiến trúc và hành nghề kiến trúc.

8. Khu phố cổ là khu vực trong đô thị, có các công trình xây dựng truyền thống lâu đời, có giá trị kiến trúc.

9. Điểm nhấn là công trình kiến trúc, vật thể kiến trúc, không gian mở hoặc cảnh quan tự nhiên được thiết kế, bố cục để có vai trò chủ đạo, tạo không gian đẹp, độc đáo đối với hình ảnh tổng thể khu vực đô thị, nông thôn.

10. Quy chế quản lý kiến trúc là các quy định về kiến trúc đô thị và nông thôn do Ủy ban nhân dân các cấp ban hành.

Điều 4. Chiến lược phát triển kiến trúc quốc gia

1. Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển kiến trúc quốc gia để định hướng phát triển kiến trúc đô thị và kiến trúc nông thôn cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 30 năm.

2. Nội dung của Chiến lược phát triển kiến trúc quốc gia:

a) Định hướng sự phát triển nền kiến trúc quốc gia phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; xây dựng nền kiến trúc Việt Nam tiên tiến, hiện đại; gìn giữ, phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc và các giá trị kiến trúc truyền thống.

b) Định hướng hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về kiến trúc; hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn; Quy chế quản lý kiến trúc và quản lý hành nghề kiến trúc.

c) Định hướng công tác đào tạo, xây dựng đội ngũ kiến trúc sư, phát triển nghề nghiệp liên tục cho kiến trúc sư hành nghề; hợp tác quốc tế về kiến trúc.

d) Định hướng tuyên truyền phổ biến kiến thức các quy định pháp luật về kiến trúc; phát huy vai trò cộng đồng dân cư trong việc tham gia phát triển kiến trúc Việt Nam.

e) Xây dựng chương trình quốc gia, đề án, dự án, nhiệm vụ, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, kỹ thuật mới trong kiến trúc phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng, ứng phó với biến đổi khí hậu.

3. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các bộ ngành, địa phương lập Chiến lược phát triển kiến trúc quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện chiến lược phát triển kiến trúc quốc gia.

Điều 5. Nguyên tắc hoạt động kiến trúc

1. Tạo ra những công trình kiến trúc độc đáo, sáng tạo góp phần phát triển kinh tế xã hội, phát triển bền vững, đảm bảo quốc phòng, an ninh.

2. Công trình kiến trúc kế thừa kiến trúc truyền thống, phù hợp tập quán văn hóa Việt Nam.

3. Tuân thủ quy chuẩn, quy hoạch xây dựng.

4. Bảo vệ cảnh quan, môi trường, sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên; có giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu.

5. Ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật mới trong lĩnh vực kiến trúc, đảm bảo hiệu quả cao về kinh tế, kỹ thuật, tiết kiệm năng lượng.

Điều 6. Những hành vi bị cấm

1. Cản trở, gây khó khăn cho công tác quản lý kiến trúc, hoạt động hành nghề của kiến trúc sư;

2.Lợi dụng việc hành nghề kiến trúc để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, môi trường sống, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

3. Cho thuê, mượn chứng chỉ hành nghề;

4. Thực hiện những hành vi móc nối, trung gian [U5] trái pháp luật với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong cung cấp dịch vụ kiến trúc;

5. Cung cấp tài liệu, số liệu giả, sai sự thật, lập hồ sơ thiết kế kiến trúc và xây dựng không phù hợp quy chuẩn, vi phạm bản quyền.

 

Chương II

QUẢN LÝ KIẾN TRÚC

Điều 7. Yêu cầu chung về quản lý kiến trúc

1. Tuân thủ quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc đô thị và nông thôn, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, kiến trúc; phù hợp với Chiến lược phát triển kiến trúc quốc gia.

2. Ủy ban nhân dân các cấp ban hành Quy chế quản lý kiến trúc đô thị và nông thôn theo quy định tại Điều 10 Luật này làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng, quản lý kiến trúc; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Mẫu thiết kế điển hình công trình công cộng và nhà ở nông thôn phù hợp yêu cầu và thực tiễn địa phương để khuyến khích áp dụng.

3. Việc thiết kế kiến trúc công trình, tổ chức không gian cảnh quan kiến trúc đô thị và nông thôn thực hiện theo các yêu cầu quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật này.

4. Chủ đầu tư xây dựng công trình tổ chức thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng theo quy định tại Điều 11 Luật này.

5. Các công trình đã được xếp hạng di tích, di sản, danh lam thắng cảnh có giá trị về lịch sử, văn hóa, kiến trúc phải được bảo vệ, tôn tạo, tu bổ, quản lý tuân thủ pháp luật về Di sản văn hóa.

Điều 8. Yêu cầu đối với thiết kế kiến trúc đô thị

1. Công trình kiến trúc trong đô thị phải được thiết kế đảm bảo hài hòa với không gian, cảnh quan đô thị, phù hợp với yếu tố bản sắc, văn hóa, đặc thù địa phương, điều kiện tự nhiên và yêu cầu quốc phòng, an ninh.

2. Kiến trúc công trình công cộng cần cập nhật, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới phù hợp nhu cầu người sử dụng, yêu cầu về thẩm mỹ và điều kiện môi trường tự nhiên của địa phương.

3. Công trình xây dựng mới xen cài trong khu vực đô thị được xác định là khu phố cổ, có giá trị kiến trúc cảnh quan nhưng chưa được công nhận là di sản thì phải lấy ý kiến chuyên gia về văn hóa, kiến trúc và cộng đồng trước khi cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án thiết kế kiến trúc.

4. Công trình điêu khắc t­ượng tròn, phù điêu, đài phun n­ước, tiểu cảnh trong vư­ờn hoa, trang trí đô thị cần được thiết kế trên cơ sở xem xét các yếu tố về cảnh quan, đáp ứng yêu cầu sử dụng và thẩm mỹ nơi công cộng.

5. Công trình tiện ích trên đường phố phải được thiết kế đảm bảo yêu cầu thẩm mỹ, yêu cầu về công năng sử dụng, đảm bảo an toàn cho người và phương tiện giao thông.

6. Hệ thống biển báo, biển quảng cáo, chiếu sáng phải được thiết kế đồng bộ, phù hợp kiến trúc chung khu đô thị.

7. Công trình kiến trúc phục vụ cho giao thông phải được thiết kế đồng bộ bảo đảm yêu cầu sử dụng, thẩm mỹ và tính chất của đô thị.

8. Xây dựng mới, sửa chữa, phá dỡ các công trình, hệ thống kỹ thuật hạ tầng không phá vỡ cảnh quan kiến trúc khu vực.

Điều 9. Yêu cầu đối với thiết kế kiến trúc nông thôn

1. Thiết kế kiến trúc xây dựng ở nông thôn phải đảm bảo yêu cầu bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, kế thừa kiến trúc truyền thống địa phương; phù hợp điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, kỹ thuật xây dựng, khả năng sử dụng vật liệu địa phương.

2. Công trình kiến trúc công cộng cho cộng đồng dân cư nông thôn cần khai thác tối đa cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố tạo nên bản sắc địa phương và tính đặc trưng của khu vực, tạo lập các không gian kiến trúc dễ tiếp cận, an toàn.

3. Nhà ở trong các điểm dân cư nông thôn phải được thiết kế, xây dựng phù hợp với điều kiện mặt bằng; quy hoạch xây dựng, kiến trúc công trình đảm bảo hướng đến tính thống nhất, đảm bảo thẩm mỹ.

4. Nhà ở dọc tuyến đường, tuyến sông phải đảm bảo quy hoạch, tính thống nhất về hình thức kiến trúc, độ cao công trình và khoảng lùi. Cần xây dựng công trình có kiến trúc tạo điểm nhấn ở các vị trí có điểm nhìn rộng.

5. Nhà ở bố trí phân tán phải gắn với cảnh quan, cây xanh, mặt nước; kiến trúc công trình theo hướng truyền thống kết hợp xu hướng hiện đại, khả năng sử dụng vật liệu, phù hợp với nhu cầu sử dụng.

6. Khuyến khích áp dụng Mẫu thiết kế điển hình cho các công trình công cộng và nhà ở nông thôn.

Điều 10. Quy chế quản lý kiến trúc

1. Quy chế quản lý kiến trúc được lập cho khu vực đô thị và nông thôn là những quy định về quản lý kiến trúc đô thị do Ủy ban nhân dân các cấp ban hành.

2. Quy chế quản lý kiến trúc làm căn cứ để xác lập nhiệm vụ và nội dung chỉnh trang đô thị, thiết kế đô thị, quy định nội dung cấp phép xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa các công trình kiến trúc.

3. Nội dung Quy chế quản lý kiến trúc đảm bảo các nguyên tắc sau:

a) Quản lý thống nhất từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể.

b) Bảo đảm tính kế thừa, nhất quán về mặt kiến trúc của từng khu vực.

c) Phù hợp với đặc điểm và điều kiện địa phương.

d) Lấy ý kiến các cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc và ý kiến cộng đồng tại khu vực lập Quy chế trước khi phê duyệt, ban hành.

e) Phù hợp các quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật này.

4. Thẩm quyền lập, phê duyệt và ban hành Quy chế quản lý kiến trúc:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, phê duyệt, ban hành Quy chế quản lý kiến trúc trong phạm vị địa giới hành chính do mình quản lý. Lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng đối với các Quy chế quản lý kiến trúc lập cho các đô thị từ loại 1 trở lên.

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập Quy chế quản lý kiến trúc đô thị, Quy chế quản lý kiến trúc nông thôn trong phạm vị địa giới hành chính do mình quản lý, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập, phê duyệt và ban hành Quy chế quản lý kiến trúc đô thị, Quy chế quản lý kiến trúc nông thôn cho các phường, thị trấn, xã trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, phù hợp với Quy chế quản lý kiến trúc đô thị và nông thôn đã được phê duyệt theo điểm b khoản này.

5. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục thi hành Điều này.

Điều 11. Thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc

1. Thi tuyển phương án kiến trúc là việc tổ chức cuộc thi phương án kiến trúc để chọn được 01 phương án thiết kế kiến trúc tối ưu, đáp ứng yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, công năng sử dụng, hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường.

2. Tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc là việc lựa chọn 01 tổ chức có đủ năng lực đề xuất tối thiểu 03 phương án kiến trúc nhằm lựa chọn ra 01 phương án thiết kế tối ưu đáp ứng yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, công năng sử dụng, hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường.

3. Việc tổ chức thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc được đề xuất trong chủ trương đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

4. Người quyết định đầu tư quyết định việc thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án kiến trúc; quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển, tuyển chọn.

5. Chi phí thi tuyển, tuyển chọn phương án kiến trúc được tính trong tổng mức đầu tư của dự án.

6. Tổ chức, cá nhân là tác giả của thiết kế kiến trúc trúng tuyển hoặc được tuyển chọn được thực hiện các bước thiết kế tiếp theo của dự án khi đủ điều kiện theo quy định pháp luật.

7. Công trình phải tổ chức thi tuyển, tuyển chọn gồm: Công trình công cộng ở các đô thị, công trình văn hóa, công trình có ý nghĩa quan trọng, điểm nhấn trong đô thị và trên các tuyến đường chính được xác định trong đồ án quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc được duyệt.

8. Đối với trường hợp thi tuyển: Chủ đầu tư, người quyết định đầu tư lập Nhiệm vụ thi tuyển thống nhất ý kiến với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi tổ chức cuộc thi.

9. Khuyến khích tổ chức thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng đối với các công trình không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều này.

10. Chính phủ quy định chi tiết về việc thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc.

 

Chương III

HÀNH NGHỀ KIẾN TRÚC

Mục 1

HÀNH NGHỀ KIẾN TRÚC SƯ

Điều 12. Dịch vụ kiến trúc

1. Các dịch vụ kiến trúc bao gồm:

a) Phương án thiết kế kiến trúc;

b) Thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công kiến trúc;

c) Chỉ dẫn đặc điểm kỹ thuật kiến trúc công trình;

d) Thiết kế đô thị;

e) Thiết kế nội thất;

f) Thiết kế cảnh quan, ngoại thất;

g) Đánh giá chất lượng kiến trúc.

2. Bộ Xây dựng quy định chi tiết về nội dung các dịch vụ kiến trúc

Điều 13. kiện hành nghề của kiến trúc sư

1. Có bằng kiến trúc sư;

2. Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư;

3. Đã đăng ký hành nghề.

Điều 14. Đăng ký hành nghề kiến trúc sư

1. Kiến trúc sư đã được cấp chứng chỉ hành nghề hành nghề phải đăng ký hành nghề với Tổ chức xã hội nghề nghiệp của kiến trúc sư.

2. Người đề nghị đăng ký hành nghề kiến trúc sư nộp hồ sơ đến Tổ chức xã hội nghề nghiệp của kiến trúc sư. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Tổ chức xã hội nghề nghiệp của kiến trúc sư phải cấp thẻ đăng ký hành nghề cho người đăng ký hành nghề và công khai thông tin đăng ký trên cổng thông tin điện tử của tổ chức đó.

3. Hồ sơ xin đăng ký hành nghề kiến trúc gồm có:

a) Đơn đề nghị xin đăng ký hành nghề kiến trúc sư;

b) Bản sao chứng thực chứng chỉ hành nghề (hoặc bản sao không chứng thực kèm bản chính để đối chiếu);

4. Thời hạn đăng ký hành nghề theo thời hạn hiệu lực của chứng chỉ hành nghề. Trường hợp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh nội dung phải đăng ký hành nghề lại theo nội dung chứng chỉ mới được cấp.

Điều 15. Phát triển nghề nghiệp liên tục

1. Phát triển nghề nghiệp liên tục là yêu cầu bắt buộc trong quá trình hành nghề nhằm duy trì, tăng cường, nâng cao kiến thức, kỹ năng của kiến trúc sư hành nghề.

2. Tổ chức xã hội nghề nghiệp của kiến trúc sư ban hành khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho kiến trúc sư hành nghề; đánh giá, kiểm tra, giám sát việc phát triển nghề nghiệp liên tục của hội viên.

Điều 16. Đạo đức hành nghề kiến trúc sư

Tổ chức xã hội nghề nghiệp của kiến trúc sư ban hành Quy tắc đạo đức hành nghề kiến trúc sư và ứng xử nghề nghiệp đối với kiến trúc sư sau khi lấy ý kiến Bộ Xây dựng.

Điều 17. Hành nghề kiến trúc của người nước ngoài tại Việt Nam

1. Người nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì được cấp chứng chỉ, được hành nghề kiến trúc sư tại Việt Nam:

a) Đáp ứng các điều kiện tại Điều 13 của Luật này; hoặc đã có giấy phép hành nghề kiến trúc sư đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được công nhận, chuyển đổi theo quy định.

b) Cam kết tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam và Quy tắc đạo đức hành nghề và ứng xử nghề nghiệp của Việt Nam.

2. Quy định về công nhận, cấp chứng chỉ hành nghề:

a) Người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này tham gia hoạt động kiến trúc ở Việt Nam dưới 03 năm phải làm thủ tục cấp đổi chứng chỉ hành nghề tại Việt Nam.

b) Người nước ngoài tham gia hoạt động kiến trúc ở Việt Nam trên 03 năm phải làm thủ tục xin cấp chứng chỉ hành nghề theo pháp luật của Việt Nam quy định tại Luật này.

c) Trường hợp đã có điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, việc thừa nhận chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư giữa các nước thực hiện theo quy định của điều ước đó.

Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của kiến trúc sư hành nghề

1. Quyền của kiến trúc sư hành nghề:

a) Thực hiện các dịch vụ kiến trúc

b) Có quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc theo Luật Sở hữu trí tuệ;

c) Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ thiết kế được giao;

d) Yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng thiết kế kiến trúc;

đ) Từ chối thực hiện yêu cầu trái pháp luật của chủ đầu tư; những yêu cầu thay đổi thiết kế không đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn;

e) Từ chối nghiệm thu công trình, hạng mục công trình không đúng thiết kế kiến trúc;

2. Nghĩa vụ của kiến trúc sư hành nghề

a) Giám sát tác giả, chịu trách nhiệm với sản phẩm tư vấn của mình.

b) Các nghĩa vụ theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan.

Mục 2

CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ KIẾN TRÚC SƯ

Điều 19. Cơ quan cấp chứng chỉ, sát hạch hành nghề kiến trúc sư

1. Sở Xây dựng là cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư.

2. Tổ chức xã hội nghề nghiệp của kiến trúc sư tổ chức sát hạch và đăng ký hành nghề kiến trúc sư.

3. Bộ Xây dựng ban hành khung chương trình sát hạch; kiểm tra, giám sát và hướng dẫn thực hiện việc cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư.

Điều 20. kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư

1. Người có trình độ chuyên môn đại học chuyên ngành kiến trúc, có thời gian, kinh nghiệm tham gia hành nghề kiến trúc trong thời gian tối thiểu 03 năm.

2. Phải đạt yêu cầu sát hạch hành nghề kiến trúc sư với nội dung về kinh nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực hành nghề.

Điều 21. Thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư

1. Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư.

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị cấp, cấp đổi, điều chỉnh nội dung chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, cơ quan có thẩm quyền cấp phải cấp chứng chỉ. Trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do gửi người đề nghị cấp, cấp đổi.

3. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ xin cấp hành nghề kiến trúc gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư;

b) Giấy xác nhận tham gia hành nghề kiến trúc;

c) Bản sao chứng thực bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành phù hợp (hoặc bản sao không chứng thực kèm bản chính để đối chiếu);

d) Bản sao chứng thực giấy chứng nhận đào tạo phát triển nghề nghiệp liên tục (hoặc bản sao không chứng thực kèm bản chính để đối chiếu);

e) Bản sao kết quả sát hạch (hoặc bản sao không chứng thực kèm bản chính để đối chiếu);

4. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư có giá trị hành nghề trong 05 (năm) năm. Hết thời hạn nêu trên, người hành nghề kiến trúc sư làm thủ tục xin gia hạn chứng chỉ theo quy định tại khoản 1, 3 Điều này.

5. Trường hợp xin gia hạn cần nộp các tài liệu tại điểm a, b, khoản 3, Điều này, Giấy xác nhận tham gia lớp bồi dưỡng phát triển nghề nghiệp liên tục và Chứng chỉ hành nghề đã hết hạn.

6. Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư.

Điều 22. Thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư

1. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư bị thu hồi trong trường hợp sau đây:

a) Người không còn đủ điều kiện, tiêu chuẩn hành nghề kiến trúc sư quy định tại Điều 20 của luật này;

b) Thôi hành nghề kiến trúc sư theo nguyện vọng;

c) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề;

d) Vi phạm nghiêm trọng đạo đức nghề nghiệp theo đề nghị của Tổ chức xã hội nghề nghiệp của kiến trúc sư.

e) Người hành nghề được xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật gây hậu quả nghiêm trọng theo kết luận của Thanh tra xây dựng cấp Sở trở lên;

2. Thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc

a) Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư.

b) Cơ quan ra quyết định thu hồi phải gửi thông báo cho Tổ chức xã hội nghề nghiệp của kiến trúc sư xóa tên khỏi danh sách đăng ký hành nghề.

Điều 23. Cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư

1. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 22 Luật này khi có đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 20 của Luật này thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư.

2. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư quy định tại các điểm c, d, e khoản 1 Điều 22 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư khi có đủ các điều kiện hành nghề kiến trúc sư quy định tại Điều 20 của Luật này và một trong các điều kiện sau đây:

a) Sau thời hạn 3 năm, kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư;

b) Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư do bị Tòa án tước có thời hạn quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư mà thời hạn đó đã hết.

3. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư do bị thu hồi chứng chỉ được quy định tại Điều 21 Luật này.

4. Trường hợp Chứng chỉ hành nghề bị mất, hỏng, người xin cấp lại làm đơn, nộp kèm bản sao bằng đại học, kết quả sát hạch hành nghề để đề nghị cấp lại. Chứng chỉ hành nghề cấp lại phải được ghi rõ cấp lần 2; người được cấp lại phải đề nghị điều chỉnh thông tin đăng ký hành nghề.

Mục 3

TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ KIẾN TRÚC

Điều 24. kiện hoạt động của tổ chức hành nghề kiến trúc

1. Tổ chức hành nghề kiến trúc là doanh nghiệp hoạt động tư vấn thiết kế xây dựng thực hiện các dịch vụ kiến trúc theo quy định tại Điều 12 hoạt động theo quy định tại Luật này.

2.Tổ chức hành nghề kiến trúc thực hiện các dịch vụ khác về thiết kế xây dựng ngoài dịch vụ kiến trúc theo quy định pháp luật về xây dựng.

3. Đủ điều kiện về năng lực chuyên môn của cá nhân tham gia lập phương án kiến trúc, năng lực quản lý đối với các bộ môn kỹ thuật.

4. Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hành nghề cho tổ chức hành nghề kiến trúc.

5. Bộ Xây dựng kiểm tra, giám sát, hướng dẫn thực hiện việc cấp chứng chỉ năng lực hành nghề cho tổ chức hành nghề kiến trúc.

Điều 25. Hành nghề kiến trúc của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam

Tổ chức nước ngoài hành nghề kiến trúc tại Việt Nam phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 24 Luật này.

Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề kiến trúc

1. Quyền của tổ chức hành nghề kiến trúc sư

a) Thuê kiến trúc sư hành nghề, nhà thầu phụ thực hiện các công việc theo quy định của hợp đồng tư vấn kiến trúc.

b) Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ tư vấn được giao;

c) Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm tư vấn của mình theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ;

d) Yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng thiết kế kiến trúc;

đ) Từ chối thực hiện yêu cầu trái pháp luật của chủ đầu tư, yêu cầu ngoài nhiệm vụ thiết kế và hợp đồng, những yêu cầu thay đổi thiết kế không phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn;

e) Từ chối nghiệm thu công trình, hạng mục công trình không đúng thiết kế kiến trúc;

g) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề kiến trúc sư

a) Hoạt động đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng ký;

b) Thực hiện nghĩa vụ theo nội dung hợp đồng đã được ký kết với khách hàng phù hợp với các quy định của pháp luật;

c) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo pháp luật về xây dựng;

d) Nghĩa vụ giám sát tác giả, bảo hành, chỉnh sửa hồ sơ;

đ) Chịu trách nhiệm về chất lượng công việc theo hợp đồng đã được ký kết và bồi thường thiệt hại khi sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật, tổ chức quản lý không phù hợp và vi phạm hợp đồng làm thiệt hại cho chủ đầu tư;

e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật.

 

Chương IV

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIẾN TRÚC

Điều 27. Nội dung quản lý nhà nước về kiến trúc

1. Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kiến trúc.

2. Xây dựng chỉ đạo thực hiện các chiến lược, chương trình, đề án, kế hoạch lĩnh vực quản lý phát triển kiến trúc, dịch vụ kiến trúc.

3. Tổ chức, thống nhất quản lý kiến trúc đô thị và nông thôn; quản lý hành nghề kiến trúc.

4. Cấp, gia hạn, thu hồi, chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư.

5. Cấp chứng chỉ năng lực cho tổ chức hành nghề kiến trúc.

6. Hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện công tác thi tuyển, tuyển chọn phương án kiến trúc; sát hạch hành nghề, đăng ký hành nghề; quy tắc đạo đức nghề nghiệp kiến trúc sư.

7. Xây dựng và ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về kiến trúc.

8. Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hoạt động kiến trúc.

9. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về kiến trúc.

10. Tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về kiến trúc.

11. Xây dựng, quản lý lưu trữ hồ sơ, hệ thống thông tin, cung cấp thông tin phục vụ quản lý kiến trúc.

12. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm hoạt động liên quan quản lý kiến trúc, hành nghề kiến trúc.

Điều 28. Trách nhiệm của Chính phủ

Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kiến trúc, chỉ đạo các bộ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kiến trúc quốc gia; ban hành các các văn bản quy phạm pháp luật về kiến trúc trong phạm vi thẩm quyền.

Điều 29. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng

Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước trong hoạt động kiến trúc và có trách nhiệm sau:

1. Chủ trì xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ văn bản quy phạm pháp luật về kiến trúc; chiến lược phát triển kiến trúc quốc gia.

2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về kiến trúc; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiến trúc, xây dựng tiêu chuẩn về kiến trúc; ban hành các văn bản hướng dẫn kỹ thuật về kiến trúc theo thẩm quyền.

3. Tổ chức, quản lý các hoạt động kiến trúc trong quản lý dự án, thẩm định dự án, thiết kế xây dựng.

4. Kiểm tra, giám sát việc cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư và cấp chứng chỉ năng lực hành nghề cho tổ chức hành nghề kiến trúc.

5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động kiến trúc.

6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, phổ biến kiến thức, pháp luật về kiến trúc.

7. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động kiến trúc cho cán bộ, công chức của các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.

8. Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan trong kiểm tra, đánh giá chất lượng kiến trúc trong các dự án đầu tư xây dựng.

9. Quản lý, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động kiến trúc.

10. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động kiến trúc.

11. Thực hiện các nhiệm vụ khác về kiến trúc được Chính phủ giao.

Điều 30. Trách nhiệm của các Bộ và cơ quan ngang Bộ:

1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kiến trúc theo nhiệm vụ, quyền hạn được phân công; ban hành văn bản theo thẩm quyền; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động kiến trúc;

2. Phối hợp với Bộ Xây dựng, cơ quan, tổ chức khác có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình triển khai thực hiện hoạt động kiến trúc về những vấn đề thuộc phạm vi quản lý được phân công;

3. Tổng hợp tình hình, thực hiện, kiểm tra, đánh giá hoạt động kiến trúc trong dự án đầu tư xây dựng;

Điều 31. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kiến trúc trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ; ban hành văn bản theo thẩm quyền; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động kiến trúc;

2. Thực hiện và phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ khác tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra và giám sát chất lượng kiến trúc trong các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn do mình quản lý;

3. Chỉ đạo Sở Xây dựng cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư và chứng chỉ năng lực tổ chức hành nghề kiến trúc theo thẩm quyền.

4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về kiến trúc cho cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị trực thuộc;

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

6. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kiến trúc trên địa bàn theo phân cấp; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về kiến trúc cho cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.

 

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Quy định chuyển tiếp

a) Các cuộc thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng đã được phê duyệt kế hoạch và đang thực hiện theo quy định tại Điều 81 Luật Xây dựng năm 2014 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành vẫn tiếp tục thực hiện sau khi Luật này được ban hành và có hiệu lực thi hành.

b) Chứng chỉ hành nghề đối với kiến trúc sư được cấp theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 đang còn trong thời hạn được cấp khi Luật này được ban hành vẫn đảm bảo hiệu lực cho đến khi hết hạn.

Điều 33. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày … tháng …. năm ….

2. Bãi bỏ các điều ở các Luật sau:

a) Điều 81 của Luật Xây dựng năm 2014 số 50/2014/QH13 năm 2014 về thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng;

b) Điều 60 của Luật Quy hoạch Đô thị số 30 năm 2009 về quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị;

c) Điều 20 của Luật Nhà ở năm 2015 số 65/2014/QH13 về nguyên tắc kiến trúc nhà ở.

Điều 34. Quy định chi tiết

Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều khoản được giao trong luật này.

 


Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa... ,kỳ họp thứ... thông qua ngày tháng năm 20…

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

 

 

Nguyễn Thị Kim Ngân

Bình luận từ người dùng

1
2
3
4
5
6
7
8
TRE - BAMBOO
1259
Tre xoắn ốc và xoắn (spirals and twists) trong các hình thức kiên strúc hấp dẫn! Công viên Đô thị Cải tạo Vi mô (Urban Park Micro Renovation) của Trường kiến trúc Atelier cnS, Đại học Công nghệ South China trình bày một số công trình kiến trúc lượn sóng thú vị làm từ tre. Từ khóa: parametric architecture, kiến trúc tham số,
Giới thiệu
Liên hệ
Nhật ký độc giả
VI | EN
Link đã được copy