Tính năng và ứng dụng của vật liệu: nhóm ĐÁ [Mác ma - Biến chất - Trầm tích]

13/11/2016 Kiến Admin
4055
0

Đá thiên nhiên có ở hầu khắp mọi nơi trong vỏ trái đất. Đó là khối khoáng chất chứa một hay nhiều khoáng vật khác nhau. Còn vật liệu đá thiên nhiên thì được chế tạo bằng cách gia công cơ học. Do đó tính chất của vật liệu đá thiên nhiên giống tính chất của đá gốc. Điều kiện hình thành cũng như phạm vi ứng dụng do thành phần khoáng vật quyết định.

Đá là chủng loại vật liệu khá đa dạng và phong phú, con người đã biết công dụng của đá từ rất xa xưa, nhưng đến ngày nay, nhờ công nghệ và sự phát triển của xã hội, các ngành công nghiệp sản xuất và chế tác đá đã phát triển mạnh mẽ. Đá đã không còn là những vât liệu thô sơ, khô cứng; tùy từng loại đá và mục đích sử dụng, chúng được mài dũa, đánh bóng, phủ keo bảo vệ và trở thành những vật liệu thuộc hàng cao cấp và đặt để nơi những vị trí rất quan trọng trong thiết kế,và ở đó, đá có thế phát huy hết vẻ đẹp của mình- với sự cộng tác của đội ngũ thiết kế với các nhà sản xuất, họ đã thổi sinh khí vào trong những khối đá khô cằn- tạo nên cái “hồn” của đá.

Căn cứ vào điều kiện hình thành và cấu tạo địa chất, có thể chia đá thiên nhiên làm 3 loại: đá mác ma, đá biến chất và đá trầm tích.

A. Đá Mác-ma

Từ những khối silicát nóng chảy trong lòng đất, phún xuất xâm nhập lên phần trên của vỏ hoặc phun ra ngoài mặt đất, nguội đi tạo thành. Do vị trí và điều kiện nguội, đá mác-ma được phân làm 2 loại: xâm nhập, và phún xuất.

Đá xâm nhập ở sâu trong vỏ quả đất, nguội đi trong điều kiện áp suất lớn từ các lớp bên trên dần mà thành. Đá mác-ma xâm nhập gồm các loại:

Granit (đá hoa cương) - Sienit - Diorit - Gabrô

Đá phún xuất được tạo ra từ hoạt động phun trào lên trên mặt đất, nguội đi nhanh trong điều kiện áp xuất thấp. Gồm các loại:

Diaba - Bazan - Andesit

Do đặc điểm cấu tạo, các loại đá mác-ma rất đặc chắc, có kết cấu hạt nhỏ, hạt vừa xen lẫn kết cấu tòan tinh. Thành phần khoáng vật gồm có fenspat , pyroxen, olivin , màu tro sẫm hoặc màu lục nhạt, khối lượng thể tích từ 1500- 3300kg/m3; cường độ chịu nén rất lớn- từ 1200- 2000kg/ cm2. Các loại đá mác-ma hiện được sử dụng rộng rãi trong xây dựng như: ốp mặt ngoài công trình , làm sàn, bậc cấp, bồn hoa …(đá Granit, Diorit, Gabrô) hoặc lát đường, làm móng, cầu , đường( Diaba, Bazan).

Đá Marble khi mới khai thác có dạng block

Đá Marble mới xẻ

Các loại đá phún xuất do không có vân đá nên được chẻ nhỏ theo kích thước phù hợp với mục đích sử dụng, ngoài ra đá được cắt theo miếng vuông nhỏ khoảng 10x10 cm, dùng để ốp một số chi tiết cổng tường rào và trong không gian cafê, tạo nên một cảm giác nhẹ, gần gũi với thiên nhiên. Đồng thời cũng được sử dụng làm các chi tiết trang trí trong không gian nhà ở, tuỳ theo sở thích của chủ nhân. Nhưng nếu lạm dụng chất liệu này sẽ bị phản tác dụng và gây nên cảm giác nặng nề khó chịu.

Ta có thể phân loại theo tính chất cấu tạo cơ học như sau :

Đá hộc: Được gia công bằng phương pháp nổ mìn, không qua ga công gọt đẽo.Viên đá phải đạt yêu cầu là chiều dày khoảng 10 cm dài khoảng 25 cm, rộng 15 cm.

Đá đẽo thô: Là loại gia công thô bề ngoài tương đối bằng phẳng, độ lồi lõm ít.

Đá đẽo vừa: Dùng để xây tường nhà (tường trong và tường ngoài), tường ngăn, thường được sản xuất từ các loại đá vôi, vỏ sò, đá vôi mềm và các loại đá nhẹ khác.

Đá đẽo kĩ: Là loại đá hộc được gia công kĩ mặt ngoài, chiều dày và dài của đá nhỏ nhất là 15 và 30 cm, chiều rộng của lớp mặt phô ra ngoài ít nhất phải gấp rưỡi chiều dày và không nhỏ hơn 25 cm. Mặt đá bằng phẳng, thường được dùng để xây tường, vòm cuốn và một số chi tiết nội thất khác.

Đá phiến: Được dùng để ốp trang trí nội thất, hay mặt ngoài công trình.

Đá dăm: Là loại đá vụn ,có cỡ hạt 0,5 – 40 cm được dùng để trộn bêtông.

Đá hộc

Đá thô trong trang trí không gian nhà ở

Ứng dụng đá granite trong nội thất nhà ở

Do được hình thành từ mácma nóng chảy từ khối silicat trong lòng đất, xâmnhập lên vỏ trái đất, do vị trí địa lý và điều kiện nguội khác nhau, nên tạo nên những vân và màu đá khác nhau. Có cấu tạo địa chất phong phú và đa dạng về màu sắc, những màu thường thấy như: đen, vàng, xám; được sử dụng rộng rãi trong xây dựng và nội thất, chủ yếu được ốp trên các bề mặt công trình . Thành phần chủ yếu là thạch anh, fenspat và một ít mica, khối lượng thể tích lớn 2600-2700kg/m3, cường độ nén rất lớn (1200-2500kg/cm2). Được xẻ trên dây chuyền hiện đại, qua nhiều công đoạn cắt gọt và mài dũa nhiều lần để lộ vân đá và độ bóng của sản phẩm, kích thước không lớn lắm do khâu khai thác và vận chuyển. Độ dày chuẩn từ 2 ~ 3 cm. Ngoài ra hiện nay chúng ta có thế thấy trên thị trường xuất hiện nhiều loại đá granite có màu sắc kỳ lạ và đẹp mắt, tuy nhiên những loại đá này được khuyến cáo là có thể hại cho sức khoẻ con người. Do loại đá này đã được nhuộm qua hoá chất công nghiệp, trong khi sử dụng nếu bị tác động nhiều của khí hâu hay nước, sẽ thấy tình trạng rửa trôi và nhạt màu sản phẩm.

Một số mẫu đá Granitentiêu biểu:

a- Đá Granite vân lam

b- Đá Granite vân nâu  

c- Đá Granite vân hoàng thổ

d- Đá Granite nâu và lam

e- Đá Granite vân hoa lam 

Phòng tắm ốp lát đá Granite

Phòng tắm ốp đá Marble xen lẫn gạch thô

B. Đá Biến chất (đá Phước Tường)

Hình thành từ sự biến tính của đá mácma do nhiều tác động của môi trường tự nhiên như: áp lực, áp suất cao và các chất hoá học. Đá biến chất thường rắn chắc hơn đá trầm tích, nhưng do cấu tạo dạng phiến - tạo thành các lớp song song mà tính chất cơ học của nó kém đá mácma.

Hiện nay trong xây dựng, chúng ta thường sử dụng đá Phước Tường (sở dĩ có tên gọi như vậy là do loại đá này có xuất xứ tại tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng, thuộc miền trung Việt Nam, người ta quen gọi nó bằng cái tên gắn liền với nguồn gốc xuất xứ). Loại đá này thường có màu vàng hoàng thổ lẫn với màu nâu và màu đỏ của đất sét, cấu tạo địa chất xếp lớp. Được xẻ theo dạng miếng khoảng 3cm, rất nhiều hình dạng do vỡ ra một cách rất tự nhiên. Thường được dùng để lát lối đi, bậc cầu thang trong các thiết kế ngoại thất sân vườn và cũng có thể làm điểm nhấn trong không gian nội thất diện tích lớn.

Các dạng ốp lát bằng đá biến chất (đá Phước Tường)  

Sử dụng đá biến chất vào nội thất nhà ở

C. Đá Trầm tích (đá ghép)

Ngoài ra còn có các loại đá ghép sử dụng phối liệu bằng nhiều thành phần như: đá vôi, sa thạch, thạch cao và các tạp chất như silic, đất sét. Theo nhu cầu của thị trường, hiện nay đã có nhiều dạng đá công nghiệp sử dụng các phối liệu từ đá trầm tích mà thành phần chủ yếu là thạch cao; tạo hình được nhiều dạng mô phỏng thế đá biến chất tự nhiên; thích hợp cho không gian bên trong mà giá thành lại rẻ hơn rất nhiều so với đá tự nhiên .

Đá trầm tích cơ học

Một dạng đá ghép   

Xem các mẫu đá:

Bình luận từ người dùng

1
2
3
4
5
6
7
8
TRE - BAMBOO
1267
Tre xoắn ốc và xoắn (spirals and twists) trong các hình thức kiên strúc hấp dẫn! Công viên Đô thị Cải tạo Vi mô (Urban Park Micro Renovation) của Trường kiến trúc Atelier cnS, Đại học Công nghệ South China trình bày một số công trình kiến trúc lượn sóng thú vị làm từ tre. Từ khóa: parametric architecture, kiến trúc tham số,
Giới thiệu
Liên hệ
Nhật ký độc giả
VI | EN
Link đã được copy